TRÌNH TỰ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN
Cho đến nay, giải quyết tranh chấp tại Tòa án đã và đang là một phương thức truyền thống và phổ biến tại Việt Nam. Khi đó, các bên trong tranh chấp cần nắm rõ các bước trong quá trình tố tụng để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trong bài viết pháp lý này, chúng tôi sẽ đề cập và phân tích trình tự xét xử sơ thẩm và một số điểm cần lưu ý trong trình tự này.
1. Nộp đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ liên quan kèm theo (“Hồ sơ khởi kiện”)
Theo quy định của pháp luật, đơn khởi kiện có thể được nộp trực tiếp tại Tòa án, nộp qua đường dịch vụ bưu chính và gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Ngày khởi kiện sẽ được xác định là ngày người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc là ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi nếu gửi qua đường dịch vụ bưu chính hoặc là ngày gửi đơn nếu gửi bằng phương thức trực tuyến. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện tại tổ chức dịch vụ bưu chính.
Để biết thêm các nội dung chi tiết trong Bước này, vui lòng tham khảo Bài viết Quy trình soạn thảo và nộp đơn khởi kiện của chúng tôi theo đường link sau: https://tntplaw.vn/vi/quy-trinh-soan-thao-va-nop-don-khoi-kien-vu-an-dan-su-tai-toa-an/
2. Thực hiện hòa giải tại Tòa án
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu không thuộc một trong các trường hợp không tiến hành hòa giải thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết về quyền được lựa chọn hòa giải và lựa chọn Hòa giải viên.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Theo đó, nếu người khởi kiện đồng ý hòa giải thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải. Trường hợp người khởi kiện không đồng ý hòa giải thì Tòa án chuyển đơn để xử lý theo thủ tục tố tụng. Trường hợp hết thời hạn mà người khởi kiện chưa có ý kiến trả lời thì Tòa án sẽ tiếp tục gửi thông báo lần hai về việc hòa giải.
3. Thụ lý vụ án và nộp tạm ứng án phí
Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện và ban hành một trong các quyết định sau: (i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; (ii) Thông báo thụ lý vụ án; (iii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện; hoặc (iv) Trả lại đơn khởi kiện.
Khi xét thấy vụ án có đầy đủ cơ sở để khởi kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi nhận đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện để làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, khi đó Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Như vậy việc nộp tạm ứng án phí là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý vụ án. Theo đó, người khởi kiện cần chú ý khi nhận được giấy báo của Tòa án và nhanh chóng nộp tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án, làm cơ sở đầu tiên để giải quyết tranh chấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải ban hành Thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
4. Yêu cầu phản tố của bị đơn và Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Việc xác định yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cả bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Đồng thời, việc xác định yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập còn là cơ sở để tính tạm ứng án phí đối với bị đơn và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Trong đó, các bên cần lưu ý yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập chỉ được Tòa án chấp nhận nếu các yêu cầu này được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
5. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án
Việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ là thủ tục bắt buộc trong tố tụng giai đoạn sơ thẩm nhằm đảm bảo mọi chứng cứ đều được công khai và hợp pháp; còn phiên hòa giải được diễn ra để các bên có thể thương lượng, thỏa thuận giải quyết tranh chấp, điều này giúp tránh tạo áp lưc lên Tòa án khi phải xét xử quá nhiều vụ việc.
Tòa án sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
Sau phiên họp, Thẩm phán xác định, kết luận về các vấn đề đã được thống nhất, chưa được thống nhất và xác định các bên có hòa giải thành không. Trong trường hợp các bên hòa giải thành, sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán sẽ ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
6. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Nếu đương sự không hòa giải thành theo Bước 6 và vụ án không thuộc các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết hay đình chỉ giải quyết theo luật định thì Thẩm phán phải ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo đó, Quyết định này sẽ ghi rõ những người tham gia phiên tòa và thời gian cũng như địa điểm mở phiên tòa. Vì vậy, các bên lưu ý đọc kỹ Quyết định để tham gia phiên tòa sơ thẩm và thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
7. Phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được diễn ra đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong một số trường hợp hoãn phiên tòa.
Phiên tòa sơ thẩm được diễn ra theo sự điều hành của Chủ tọa và bao gồm các phần sau: (i) chuẩn bị khai mạc phiên tòa; (ii) khai mạc phiên tòa; (iii) phần trình bày; (iv) phần xét hỏi; (v) phần tranh luận; (vi) nghị án; và (vii) tuyên án.
Trong đó, các đương sự và đại diện của đương sự sẽ trình bày vụ việc, đưa ra những câu hỏi xoay quanh vụ án và sử dụng các chứng cứ để đối đáp, tranh luận làm rõ tình tiết và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Sau khi các bên kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử sẽ nghị án, ban hành Bản án sơ thẩm và tuyên đọc Bản án với sự có mặt của các đương sự.
Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật sau 01 tháng kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị, trừ trường hợp kháng cáo quá hạn theo luật định. Như vậy, Bản án sơ thẩm sẽ là căn cứ để đương sự kháng cáo hoặc các bên thi hành trong trường hợp Bản án có hiệu lực pháp luật.
8. Cấp trích lục bản án, giao, gửi bản án
Các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa,. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự.
Trên đây là chia sẻ pháp lý của chúng tôi về trình tự xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tại Tòa án. Hy vọng thông qua bài viết, các bạn có thể hiểu rõ hơn và có những lưu ý về trình tự này để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi tham gia xét xử vụ án sơ thẩm tại Tòa án.
Trân trọng.
Công ty luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự