TRÌNH TỰ THAM GIA VIỆC THI ÁN DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM
Ở bài viết trước, chúng tôi đã giới thiệu và hướng dẫn về thủ tục nộp Đơn yêu cầu thi hành án đến Cơ quan thi hành án dân sự tại Việt Nam. Vui lòng tham khảo đường link bên dưới:
https://tntplaw.vn/vi/quy-trinh-soan-thao-va-nop-don-yeu-cau-thi-hanh-an-dan-su-tai-viet-nam/
Tại bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích và chia sẻ kinh nghiệm về trình tự tham gia việc thi hành án sau khi người được thi hành đã nộp Đơn yêu cầu thi hành án và đã được tiếp nhận bởi Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tại Việt Nam.
1. Thông báo về việc thi hành án
1.1. Văn bản liên quan đến việc thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự sẽ ban hành Quyết định thi hành án.
Quyết định thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án sẽ được thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
1.2. Phương thức thông báo về việc thi hành án
Theo đó, các văn bản liên quan đến việc thi hành án được thông báo theo các phương thức sau: (i) Thông báo trực tiếp; hoặc (ii) Niêm yết công khai; hoặc (iii) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong đó, việc niêm yết công khai chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp; và việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
1.3. Chi phí thông báo
Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, nếu không thuộc trường hợp ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
2. Tự nguyện thi hành án
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được Quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ Quyết định thi hành án.
Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Cơ quan thi hành án dân sự sẽ áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Xác minh điều kiện thi hành án
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành xác minh theo thủ tục pháp luật quy định. Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc xác minh điều kiện thi hành án sẽ được tiến hành ngay.
Khi đó, người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với Cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. Trường hợp người được thi hành án không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Nếu người phải thi hành án thuộc một trong các trường hợp chưa có điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự sẽ ban hành Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
4. Bảo đảm thi hành án
Cơ quan thi hành án dân sự có quyền hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án mà không phải thông báo trước cho đương sự.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm: (i) Phong tỏa tài khoản; (ii) Tạm giữ tài sản, giấy tờ; và/hoặc (iii) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Trường hợp yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm của đương sự không đúng, gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì đương sự đó phải bồi thường.
5. Cưỡng chế thi hành án
Nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.
5.1. Quyết định cưỡng chế thi hành án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được ban hành, Quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
5.2. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
Tùy tường trường hợp, Cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án sau: (i) Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; (ii) Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; (iii) Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; (iv) Khai thác tài sản của người phải thi hành án, (v) Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; và/hoặc (vi) Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
5.3. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Theo quy định của pháp luật, tùy tường loại chi phí cưỡng chế thi hành án mà người phải thi hành án chịu hoặc người được thi hành án chịu. Đồng thời, trong một số trường hợp, ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự sẽ dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Khi đó, chi phí cưỡng chế thi hành án sẽ do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
6. Khiếu nại về thi hành án
Nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của Cơ quan thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với Quyết định, hành vi đó trong thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người khiếu nại có thể gửi Đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ xem xét việc thụ lý Đơn khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp thụ lý Đơn khiếu nại, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại. Trong đó, Quyết định, hành vi bị khiếu nại có thể được giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc buộc chấm dứt thực hiện.
7. Thanh toán tiền, tài sản thi hành án
Sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền khác theo quy định của pháp luật, số tiền thi hành án sẽ được thanh toán theo thứ tự sau: (i) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần; (ii) Án phí, lệ phí Tòa án; (iii) Các khoản phải thi hành án khác theo Bản án, Quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự sẽ thực hiện việc thanh toán tiền nêu trên và trả tài sản còn lại cho người phải thi hành án theo quy định của pháp luật.
Người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản thì phải nộp phí thi hành án dân sự theo mức phí và thủ tục quy định bởi pháp luật.
8. Kết thúc thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau: (i) Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình; hoặc (ii) Có Quyết định đình chỉ thi hành án.
Khi đó, đương sự có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án cho đương sự.
Trên đây là những chia sẻ pháp lý của chúng tôi về trình tự tham gia việc thi hành án dân sự tại Việt Nam. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn có thể hiểu rõ hơn và có những lưu ý về trình tự này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thi hành án tại Cơ quan thi hành án dân sự.
Trân trọng.
Công ty luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự