QUY TRÌNH SOẠN THẢO VÀ NỘP ĐƠN YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM
Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại tại Việt Nam một hoặc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định hoặc phán quyết trọng tài đã có hiệu lực pháp luật (sau đây gọi là Bản án, Quyết định). Tuy nhiên, trường hợp bên phải thi hành án không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình, bên được thi hành án có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành thủ tục thi hành án. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm pháp lý và hướng dẫn về quy trình soạn thảo và nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự tại Việt Nam.
1. Lưu ý trước khi Soạn thảo Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
1.1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
Theo quy định của pháp luật, các bên có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ban hành Quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Nếu nghĩa vụ được ấn định thời hạn thực hiện, thời hạn yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định đó.
Tương tự với trường hợp nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ, thời hạn yêu cầu thi án là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo từng định kỳ.
Bên cạnh đó, bên yêu cầu thi hành án cần lưu ý về hai trường hợp không tính vào thời hiệu thi hành án, bao gồm: (i) Thời gian hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án; (ii) Thời gian có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng khiến người yêu cầu thi hành án không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn nếu có căn cứ chứng minh.
Vì vậy, bên yêu cầu thi hành án cần lưu ý các quy định nêu trên về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự để không bị mất quyền yêu cầu do hết thời hiệu, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bên phải thi hành án cố tình trì hoãn không thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.2. Các trường hợp không yêu cầu thi hành án
Theo quy định của pháp luật, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ban hành Quyết định thi hành án và tiến hành thủ tục thi hành án đối với phần Bản án, Quyết định thuộc các trường hợp sau:
(i) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
(ii) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
(iii) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
(iv) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
(v) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
(vi) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Theo đó, các bên sẽ không yêu cầu thi hành án đối với phần Bản án, Quyết định thuộc các trường hợp nêu trên mà Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phải tự ban hành Quyết định thi hành án sau khi nhận được Bản án, Quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Soạn thảo Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
2.1. Hình thức và nội dung Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Hình thức và nội dung của Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải tuân theo quy định của pháp luật. Theo đó, bên yêu cầu thi hành án có thể tự soạn Đơn yêu cầu thi hành án dân sự đáp ứng hình thức và nội dung theo luật định hoặc sử dụng mẫu Đơn yêu cầu thi hành án dân sự theo Mẫu số D 04-THADS (Ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp).
Vui lòng tham khảo Mẫu số D 04-THADS dưới đây:
2.2. Một số lưu ý trong quá trình soạn thảo Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
(i) Xác định chính xác Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án, gây kéo dài quá trình giải quyết vụ việc.
(ii) Xác định cụ thể nội dung yêu cầu thi hành án, thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của bên phải thi hành án và thể hiện chính xác, đúng trọng tâm nội dung này trong Đơn yêu cầu thi hành án dân sự.
(iii) Trường hợp bên yêu cầu thi hành án ủy quyền cho người khác soạn và nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của bên được ủy quyền và đính kèm văn bản ủy quyền cùng các giấy tờ nhân thân của bên được ủy quyền.
(iv) Bên yêu cầu thi hành án phải gửi Bản án, Quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan (nếu có) kèm theo Đơn yêu cầu thi hành án dân sự để chứng minh cho yêu cầu thi hành án của mình.
3. Nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
3.1. Phương thức nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Sau khi đã chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu (bao gồm Đơn yêu cầu thi hành án và tài liệu liên quan), bên yêu cầu thi hành án dân sự có thể gửi Hồ sơ yêu cầu đến Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền bằng 02 phương thức sau: (i) Nộp đơn trực tiếp tại Cơ quan thi hành án có thẩm quyền, hoặc (ii) Gửi đến Cơ quan thi hành án theo đường dịch vụ bưu chính.
3.2. Kết quả nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Khi tiếp nhận Đơn yêu cầu thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thi hành án về việc tiếp nhận đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có thể từ chối yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thi hành án nếu xét thấy các trường hợp sau: (i) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của Bản án, Quyết định, hoặc Bản án, Quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự; (ii) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; (iii) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Nếu không thuộc các trường hợp trên, Cơ quan thi hành án dân sự sẽ ban hành Quyết định thi hành án và tiến hành thủ tục thi hành án.
Trên đây là những chia sẻ pháp lý của chúng tôi về quy trình soạn thảo và nộp Đơn yêu cầu thi hành án dân sự tại Việt Nam. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn có thể hiểu rõ hơn về quy trình này để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia vào giai đoạn thi hành án. Đồng thời, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích và chia sẻ kinh nghiệm về trình tự tham gia việc thi hành án dân sự tại Việt Nam. Kính mời các bạn tiếp tục theo dõi.
Trân trọng.
Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự