NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG SƠ THẨM
Khi có tranh chấp xảy ra giữa các bên, để đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề, đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cả đôi bên thì thông thường phương án giải quyết tranh chấp được lựa chọn là khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều tổ chức và cá nhân sau khi nộp đơn khởi kiện chỉ chờ đợi Cơ quan tiếp nhận đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp mà không nắm rõ các thời điểm cần thiết để đảm bảo hồ sơ khởi kiện được thụ lý và giải quyết triệt để. Trong bài viết này, TNTP sẽ đề cập và phân tích những thời điểm quan trọng khi tham gia tố tụng tại Tòa án giai đoạn sơ thẩm.
1. Thời điểm nộp đơn khởi kiện
Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, người khởi kiện có thể lựa chọn nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án thông qua nhiều cách thức khác nhau như: nộp trực tiếp tại Tòa án, nộp qua đường dịch vụ bưu chính và gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Ngày khởi kiện sẽ được xác định là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Nếu không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
Như vậy, thời điểm nộp đơn khởi kiện sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án tính ngày khởi kiện và xác định thời điểm nhận đơn khởi kiện.
2. Thời điểm Tòa án xem xét đơn khởi kiện
Sau khi đương sự nộp đơn khởi kiện, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện để xem xét thụ lý vụ án. Thời hạn xem xét đơn khởi kiện, thụ lý vụ án được ghi nhận tại Điều 191.2 và Điều 191.3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
(ii) Thông báo thụ lý vụ án;
(iii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
(iv) Trả lại đơn khởi kiện.
Việc xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định thụ lý vụ án của Tòa án sẽ là căn cứ để giải quyết tranh chấp đối với các bên. Vì vậy, các bên trong tranh chấp cần phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cẩn thận và đầy đủ, kèm theo các tài liệu và chứng cứ liên quan. Bên cạnh đó, các bên cũng cần nắm rõ quyền khởi kiện, các điều kiện và thẩm quyền giải quyết của Tòa án trước khi nộp đơn khởi kiện. Điều này giúp đảm bảo rằng Tòa án có thể thụ lý và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, tránh việc phải bổ sung, trả lại đơn khởi kiện và tránh mất thời gian của các bên.
3. Thời điểm nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ án
Thời điểm nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ án được quy định chi tiết tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, khi Tòa án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện để làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được giấy báo từ Tòa án yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí và cung cấp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án theo quy định.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Đối với các trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Do đó, người khởi kiện cần chú ý đến các thông báo từ Tòa án và đảm bảo nộp tiền án phí đúng thời hạn. Việc nộp tạm ứng án phí là điều kiện tiên quyết và là bước đầu tiên để Tòa án bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải gửi thông báo bằng văn bản và gửi cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp biết về về việc Tòa án thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Thời điểm bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu độc lập
Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được thông báo từ Tòa án thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Để đảm bảo tất cả các bên liên quan trong tranh chấp đều được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động tố tụng thì việc xác định yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là rất quan trọng. Ngoài ra, việc xác định yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập còn là cơ sở để Tòa án tính tạm ứng án phí đối với bị đơn và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cần lưu ý rằng yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập chỉ được Tòa án chấp nhận nếu được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
5. Thời điểm Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm bảo đảm mọi chứng cứ đều được công khai (trừ trường hợp không được phép công khai), giúp các bên thương lượng, thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp, đồng thời nhằm giảm áp lực lên cơ quan Tòa án khi phải xét xử quá nhiều vụ việc.
Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp sẽ được Thẩm phán thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Thẩm phán sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải trong trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 205.1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
6. Thời điểm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
Tòa án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong trường hợp các đương sự không hòa giải được và vụ án không thuộc các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử đến cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Quyết định này sẽ ghi rõ danh sách những người tham gia phiên tòa, cũng như ngày, giờ, tháng, năm và địa điểm tổ chức phiên tòa. Vì vậy, các bên liên quan cần chú ý đọc kỹ Quyết định này để tham gia phiên tòa sơ thẩm theo đúng thời gian và địa điểm quy định, hoặc có đại diện tham gia theo ủy quyền, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
7. Thời điểm mở phiên tòa sơ thẩm
Điều 233.1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Theo đó trừ trường hợp có quyết định hoãn phiên tòa thì phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa quy định tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự và đại diện của đương sự sẽ trình bày vụ việc, sử dụng các chứng cứ để làm rõ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử sẽ nghị án và ra Bản án sơ thẩm. Hội đồng xét xử tuyên án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện.
Căn cứ Điều 273.1, Điều 280.1 và Điều 282.2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Theo đó sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật. Bản án có hiệu lực pháp luật chính là cơ sở pháp lý xác định kết quả giải quyết tranh chấp của các bên, đồng thời đây cũng là căn cứ để các bên thi hành bản án hoặc đương sự kháng cáo sau này.
Bên cạnh những thời điểm đã được đề cập, quá trình tố tụng tại Tòa án giai đoạn sơ thẩm còn có những thời điểm đáng lưu ý khác như áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, định giá và thẩm định giá. Tuy nhiên, bài viết chỉ nêu ra các thời điểm đặc biệt quan trọng, các thủ tục bắt buộc, xuất hiện thường xuyên trong thủ tục tố tụng sơ thẩm. Với những phân tích và chia sẻ pháp lý nêu trên về những thời điểm cần lưu ý khi tham gia tố tụng giai đoạn sơ thẩm, TNTP mong rằng bài viết này có ích cho các bạn trong quá trình tiến hành khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Trân trọng.
Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự
+84903503285